Chú thích Văn học Việt Nam giai đoạn 1945–1954

  1. Một phong cách nghệ thuật của chủ nghĩa hiện thực do Maxim Gorky sáng lập và chính thức trở thành đường lối văn nghệ của Liên Xô từ đầu những năm 1930.
  2. Phong Lê, Tr. 318.
  3. Đề cương văn hóa Việt Nam: là văn kiện chính thức của Đảng Cộng sản Việt Nam do Trường Chinh soạn thảo và được Hội nghị Thường vụ Trung ương thông qua ngày 25 tháng 3 năm 1943
  4. Phong Lê, Tr. 23
  5. Phong Lê, Tr. 334.
  6. Phong Lê, Tr. 337-338.
  7. Phong Lê, Tr. 347-348.
  8. Hà Minh Đức, tập III, Tr. 564.
  9. Hà Minh Đức, tập III, Tr. 565.
  10. Đất nước đứng lên có tài liệu xếp vào giai đoạn 1954-1975
  11. Phong Lê, Tr. 351.
  12. Tự thuật của các anh hùng: Cù Chính Lan, Ngô Gia Khảm, Hoàng Hanh, La Văn Cầu, Nguyễn Thị Chiên, Nguyễn Quốc Trị, Trần Đại Nghĩa; các chiến sĩ thi đua: Giáp Văn Khương, Nguyễn Thị Mùi, Đinh Nói... với sự tham gia ghi chép của Nguyễn Đình Thi, Nguyễn Huy Tưởng, Xuân Diệu, Kim Lân, Nguyên Hồng, Nguyễn Xuân Sanh, Tô Hoài, Vũ Cao, Tú Nam
  13. Phong Lê, Tr. 355.
  14. Hà Minh Đức, tập III, Tr. 172
  15. Hà Minh Đức, tập III, Tr. 176.
  16. 1 2 3 Hà Minh Đức, Tr. 177.
  17. Hà Minh Đức, Tr. 164.
  18. Văn học Việt Nam kháng chiến chống Pháp (1945-1954), Viện Văn học, Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội, Hà Nội 1989, trang 274.
  19. Văn học Việt Nam kháng chiến chống Pháp (19456-1954) do Ủy ban Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện Văn học (Việt Nam) thực hiện; Nhà xuất bản Khoa học Xã hội in tại Hà Nội năm 1986, các trang từ 275 đến 279
  20. Nhà văn tiền chiến và quá trình hiện đại hóa